Tiểu sử Nick Stahl, Tuổi, Giá trị tài sản, Phim, Chương trình truyền hình
Tiểu sử Nick Stahl
Nick Stahl tên khai sinh là Nicolas Kent Stahl là một diễn viên người Mỹ được biết đến qua Người đàn ông không có khuôn mặt, Kẻ hủy diệt 3: Sự trỗi dậy của máy móc, Thành phố tội lỗi và Carnivàle. Khởi nghiệp với tư cách là một diễn viên nhí, Stahl đã được công nhận nhờ diễn xuất trong bộ phim The Man Without a Face năm 1993 đóng chung với Mel Gibson và sau đó bắt tay vào sự nghiệp thành công.
Stahl sau đó chuyển sang sự nghiệp trưởng thành của mình với các vai diễn trong phim The Thin Red Line, In the bed, Bully, loạt phim HBO Carnivàle, Sin City và phim Terminator 3: Rise of the Machines, trong vai John Connor. Gần đây, Stahl cũng đóng vai chính trong các bộ phim Mirrors 2, Afghanistan Luke và Away from Here.
Nick Stahl Age
Nicolas Kent Stahl sinh ngày 5 tháng 12 năm 1979 tại Harlingen, Texas, Hoa Kỳ. Anh ấy 39 tuổi vào năm 2018.
Nick Stahl Net Worth
Stahl có giá trị tài sản ròng ước tính là 10.000 đô la.
Nick Stahl Cha mẹ
Stahl được sinh ra cho Donna Lynn (nhũ danh Reed), một trợ lý môi giới và William Kent Stahl, một doanh nhân.

Nick Stahl Sự nghiệp
Buổi casting chuyên nghiệp đầu tiên của anh ấy là trong Stranger at My Door vào năm 1991, mặc dù anh ấy đã tham gia diễn xuất trong các vở kịch dành cho trẻ em từ khi mới 4 tuổi. Bộ phim Người đàn ông không có khuôn mặt năm 1993, đóng cùng Mel Gibson, đã giúp thăng tiến sự nghiệp của anh ở tuổi 13. Năm sau, anh có một vai phụ trong bộ phim chung Safe Passage.
Năm 1996, Stahl đóng vai Puck trong vở opera A Midsummer Night’s Dream của Benjamin Britten tại The Metropolitan Opera ở New York. Anh đóng vai một người lính trẻ cam chịu trong Thế chiến thứ hai ở Thái Bình Dương trong The Thin Red Line năm 1998. Stahl lại ghi được thành công ở giới phê bình và phòng vé với vai diễn trong bộ phim In the Phòng ngủ năm 2001, do Sissy Spacek đóng vai mẹ anh.
Anh đã ghi được một thành công phòng vé khác trong Terminator 3: Rise of the Machines vào năm 2003 với vai John Connor (thay thế Edward Furlong trong Terminator 2: Judgment Day), đóng chung với Arnold Schwarzenegger và Claire Danes. Stahl đóng vai chính trong loạt phim Carnivàle của HBO năm 2003, bộ phim đã thu hút một lượng khán giả trung thành cũng như những lời nhận xét nồng nhiệt. Chương trình kéo dài hai mùa, kết thúc vào năm 2006.
Stahl đã đóng hai nhân vật phản diện được đánh giá tốt: Bobby Kent trong bộ phim Bully năm 2001 và Roark Jr./Yellow Bastard trong Sin City năm 2005. Anh đã không đóng lại vai John Connor trong Terminator Salvation mà thay vào đó là Christian Bale. Anh ấy lưu ý khái niệm của bộ phim là 'một bước nhảy tới tương lai, vì vậy [John Connor] sẽ già hơn một chút.' Các vai diễn khác bao gồm How to Rob a Bank năm 2007, Sleepwalking năm 2008 và Quid Pro Quo năm 2008.
Stahl đóng vai Max Matheson trong Mirrors 2 năm 2010, phần tiếp theo của Mirrors, do Victor Garcia đạo diễn và Matt Venne chấp bút. Trong số những bộ phim gần đây của anh ấy là On the Inside năm 2010, Afghanistan Luke năm 2011 và Away from Here năm 2014.
Stahl bắt đầu làm việc trở lại vào năm 2018. Anh ấy chuẩn bị xuất hiện trong The Haunting of Nicole Brown Simpson. Quá trình quay phim bắt đầu vào mùa hè năm 2018 và dự kiến ra mắt vào năm 2019.
Nick Stahl đã kết hôn
Stahl kết hôn với Rose Murphy, một nữ diễn viên vào tháng 6 năm 2009, nhưng họ đã ly thân vào năm 2012. Họ có một cô con gái tên là Marlo.
Đang tải ... Đang tải ...Stahl bị vợ tuyên bố mất tích vào tháng 5 năm 2012. Sau đó có thông tin cho rằng anh đã vào trại cai nghiện. Stahl bị bắt vào ngày 27 tháng 12 năm 2012, tại một cửa hàng phim người lớn ở Hollywood, California vì tình nghi thực hiện hành vi dâm ô.
Thuốc Nick Stahl
Không có cáo buộc nào được nộp do không đủ bằng chứng. Stahl bị bắt vào ngày 28 tháng 6 năm 2013, tại Hollywood với cáo buộc tàng trữ methamphetamine.
Stahl tuyên bố trong một cuộc phỏng vấn năm 2017 tại Dallas Comic Show rằng anh ấy đã chuyển đến Texas và đang nghỉ diễn để tập trung cho gia đình và tỉnh táo, nhưng dự định sẽ quay lại biểu diễn sau đó.
Phim về Nick Stahl
Năm | Tiêu đề | Vai trò | Ghi chú |
1993 | Người đàn ông không có khuôn mặt | Chuck Norstadt | Được đề cử - Giải Nghệ sĩ trẻ cho Nam diễn viên trẻ xuất sắc nhất khi đóng chung trong phim điện ảnh |
1994 | Lối đi an toàn | Ca sĩ Simon | |
1995 | Chuyện hư cấu | Daniel Hackett | |
1997 | Mắt thần | Tom Spencer | |
1998 | Hành vi quấy rối | Gavin Strick | |
1998 nicole alexander giá trị ròng | Người âm thanh | Tommy Pepin | |
1998 | Đường mỏng màu đỏ | Pfc. Edward Bead | Giải thưởng vệ tinh cho Diễn viên xuất sắc nhất - Phim ảnh |
2000 | Lời cầu nguyện của tình nhân | Vladimir | |
2000 | Dải Hoàng hôn | Zach | |
2001 | Trong phòng ngủ | Frank Fowler | Được đề cử - Giải thưởng của Hiệp hội Diễn viên Màn ảnh cho Diễn xuất Xuất sắc của một Diễn viên trong Điện ảnh |
2001 | The Sleepy Time Gal | Morgan | |
2001 | Đầu gấu | Bobby Kent | |
2002 | Điều cấm kỵ | Christian Turner | |
2003 | Nhà cái | Toby | |
2003 | Kẻ hủy diệt 3: Sự trỗi dậy của máy móc | John Connor | |
2003 | Xoắn | Artful Dodger | Được đề cử - Giải Genie cho Diễn xuất xuất sắc nhất của một diễn viên trong vai chính |
2005 | Thành phố tội lỗi | Roark Junior / Yellow Bastard | Được đề cử - Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim truyền hình cho diễn viên xuất sắc nhất |
2006 | Đêm của quần trắng | Horace “Raff” Rafferty | |
2007 | Cách Cướp Ngân hàng | Jason Taylor / Jinx | |
2008 | Cái gì đó cho cái gì đó | Isaac Knott | |
2008 | Mộng du | James Reedy | |
2009 | My One and Only | Đấu thầu | |
2010 | Tắc kè hoa | Brendan Kerrigan | |
2010 | Cháy lòng bàn tay | Robert Kane | |
2010 | Meskada | Noah Cordin | |
2010 | Thức tỉnh chết | Dylan | |
2010 gracie mcgraw đã học đại học ở đâu | Thiên tai | Billy Klepack | |
2010 | Gương 2 | Max Matheson | |
2010 | Mọi thứ sẽ xảy ra trước khi bạn chết | Thợ săn Robinson | |
2011 | Tốc độ suy nghĩ | Joshua Lazarus | |
2011 | Bên trong | Allen Mencic | |
2011 | Luke người Afghanistan | Luke Benning | |
2011 | 388 Đại lộ Arletta | James Deakin | |
2014 | Đi khỏi đây | James | |
2017 | Giấc mơ Mỹ | Yuri | |
2019 | Vụ giết Nicole Brown Simpson | Glen Edward Rogers |
Chương trình truyền hình Nick Stahl
Năm | Tiêu đề | Vai trò | Ghi chú |
1991 | Stranger at My Door | Robert Fortier | Phim truyền hình |
1992 | Người phụ nữ có quá khứ | Brian | Phim truyền hình |
1994 | Sự cố ở một thị trấn nhỏ | John Bell Trenton | Phim truyền hình |
1995 | Sông xanh | Edward Sellars thời trẻ | Phim truyền hình |
1996 | Con trai tôi là vô tội | Eric Sutter | Phim truyền hình |
1996 | Không đặt hàng | không xác định | Tập phim: 'Này Joey' |
1997 | Miền đất hứa | Billy Sullivan | Tập phim: 'Cowboy Blues' |
1998 | Hercules | Castor (giọng nói) | Tập phim: 'Hercules và cuộc chiến thành Troy' |
1999 | Mùa yêu | Grover Linthorne | Phim truyền hình |
2002 | Lãng phí | Chris | Phim truyền hình |
2003–2005 | Carnivàle | Ben Hawkins | 24 tập |
2009 | Luật & Lệnh: Đơn vị Nạn nhân Đặc biệt | Peter Harrison | Tập phim: 'Ngựa vằn' |
2011 | Locke & Key | Duncan Locke | Thí điểm (không mong muốn) |
2012 | Nhà nói dối | Kurt | Tập phim: “Mini Mogul” |
2012 | Nội dung bằng chứng | Marcel Trevino | 2 tập |